Yêu cầu kỹ thuật chung
Khi thi công bê tông trên mái dốc công trình thủy lợi ngoài việc đảm bảo tuân thủ theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế còn phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được nêu trong tiêu chuẩn này về thi công và nghiệm thu.
San rải và đầm hỗn hợp bê tông
- Trước khi thi công bê tông trên mái dốc phải đặt lớp lót để tránh mất nước của hỗn hợp bê tông và ảnh hưởng đến chất lượng kết cấu bê tông. (Có thể dùng vỏ bao xác rắn hoặc bao ni lông).
- Đối với mái dốc có hệ số mái m ≥ 2, khi thi công đầm, cần dùng đầm bàn (đầm mặt) để đầm chặt, thời gian đầm phải được xác định trước bằng thí nghiệm tại công trường.
- Đối với mái dốc có hệ số mái m < 2, khi đầm nhất thiết phải dùng ván khuôn mặt. Khi chiều dầy lớp bê tông ≥ 200mm, cần dùng đầm dùi để đầm chặt hỗn hợp bê tông. Thời gian đầm và công năng của máy đầm phải được xác định trước bằng thí nghiệm tại công trường.
- Đối với kết cấu có hệ số mái nhỏ (m ≤ 1,5) chiều dầy lớp bê tông mái nhỏ (≤10 cm) thì phải dùng ván khuôn mặt có gắn đầm rung, đầm được kéo trượt trên hai thanh ray bằng hệ thống pa lăng. Chiều dầy của thanh ray đúng bằng chiều dày của lớp bê tông.
- Đối với kết cấu có khối lượng bê tông ít, hệ số mái nhỏ, chiều dầy lớp bê tông mái dốc nhỏ (kênh nội đồng) thì được dùng bàn xoa để làm chặt. Kết cấu bê tông sau khi thi công phải đảm bảo độ chặt, độ đồng nhất, độ phẳng.
- Đối với các kết cấu bê tông trên các mái đập hoặc các kênh lớn được thi công bằng ván khuôn trượt thì việc san rải, đầm hỗn hợp bê tông cần tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất đã được định sẵn theo công năng của thiết bị.
- Khi dùng bê tông tự lèn để thi công bê tông trên mái dốc thì ngoài việc tuân thủ tiêu chuẩn này cần tuân thủ các tiêu chuẩn khác có liên quan. Ván khuôn phải kín khít đề phòng hỗn hợp bê tông tự lèn chảy qua khe hở của ván khuôn. Kết cấu bê tông sau khi thi công phải đảm bảo độ chặt, độ đồng nhất, độ phẳng, sai số về kích thước phải trong giới hạn cho phép quy định tại TCVN 4453:1995.
Bảo dưỡng bê tông
Công tác bảo dưỡng kết cấu bê tông, bê tông cốt thép trên mái dốc công trình thủy lợi tuân thủ TCVN 8828:2011. Bê tông, bê tông cốt thép trên mái dốc công trình thủy lợi sau khi thi công xong cần được phủ ngay bề mặt hở bằng các vật liệu đã được làm ẩm. Lúc này không được tác động lực cơ học và không tưới nước trực tiếp lên bề mặt bê tông để tránh hư hại bề mặt bê tông.
Dùng thiết bị phun sương để phun nước lên bề mặt bê tông. Việc phủ ẩm bề mặt bê tông trong giai đoạn bảo dưỡng ban đầu là nhất thiết phải có khi thi công trong điều kiện bị mất nước nhanh (vùng khí hậu nóng khô, có gió Lào, gặp trời nắng gắt). Việc giữ ẩm bê tông trong giai đoạn bảo dưỡng ban đầu kéo dài khoảng từ 5 giờ đến 8 giờ đóng rắn.
Giai đoạn bảo dưỡng tiếp theo tiến hành kế tiếp ngay sau giai đoạn bảo dưỡng ban đầu. Đây là giai đoạn cần tưới nước giữ ẩm liên tục mọi bề mặt hở của bê tông cho tới khi ngừng quá trình bảo dưỡng.
Đối với bê tông, bê tông cốt thép trên mái dốc công trình thủy lợi thì thời gian ngừng quá trình bảo dưỡng không dưới mức quy định ở bảng 2 của TCVN 8828:2011 hoặc không ít hơn 7 ngày đêm không phân biệt vùng khí hậu.
Nước dùng để tưới giữ ẩm bề mặt bê tông theo quy định tại TCVN 4506:2012; Không được dùng nước mặn, nước chua phèn để bảo dưỡng các kết cấu bê tông, bê tông cốt thép trên mái dốc các công trình thủy lợi xây dựng trong vùng ven biển.
...
Chi tiết nội dung Tiêu chuẩn, mời Quý vị xem hoặc download tại đây: 
Tin cùng chuyên mục
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu và áp dụng để thiết kế và tính toán kết cấu thép của nhà và công trình có các công năng sử dụng khác nhau, làm việc ở nhiệt độ không cao hơn 100°C và không thấp hơn âm 60°C.
Quy chuẩn này gồm 10 phần quy định chi tiết những yêu cầu kỹ thuật phải tuân thủ khi đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và quản lý vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc phải tuân thủ khi xây dựng mới hoặc cải tạo các công trình xây dựng để đảm bảo người gặp khó khăn khi tiếp cận có thể tiếp cận sử dụng.
Quy chuẩn này quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng theo quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trong nước, nhập khẩu, kinh doanh, lưu thông trên thị trường và sử dụng vào các công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật áp dụng khi xây dựng mới, xây dựng lại nhà chung cư có chiều cao đến 150 m hoặc có đến 3 tầng hầm, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
Quy chuẩn này quy định về các mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý bắt buộc phải tuân thủ trong hoạt động quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và làm cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn địa phương trong lĩnh vực quy hoạch đô thị - nông thôn.
Tiêu chuẩn này được áp dụng khi thi công và nghiệm thu các kết cấu bao che làm từ Tấm tường bê tông khí chưng áp cốt thép.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm tấm tường bê tông khí chưng áp cốt thép dùng làm tường, vách ngăn trong các công trình xây dựng.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về tải trọng, tác động và các tổ hợp của chúng dùng trong tính toán kết cấu của nhà và công trình theo các trạng thái giới hạn nhóm 1 (thứ nhất) và nhóm 2 (thứ hai) phù hợp với TCVN 9379.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chung trong thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo căn hộ lưu trú, bao gồm: Công trình căn hộ lưu trú; Khối căn hộ lưu trú trong nhà chung cư hốn hợp; Khối căn hộ lưu trú trong công trình công cộng đa chức năng.